APEC DOC | Cổng thông tin về thị trường Tài chính & Luật

Xin chào quý độc giả thân mến!

APECDOC.ORG là trang tin cập nhật luật trên toàn quốc hiện nay . Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ là những thông tin hữu ích nhất dành cho bạn.

Nếu bạn cần tìm giá sản phẩm nào hoặc đăng thông tin về giá sản phẩm của công ty mình. Hãy liên hệ với chúng tôi qua email để được hỗ trợ tốt nhất.

Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có được ủy quyền người thân nhận giúp được hay không?

1914 lượt xem

 

 Ông Nguyễn Văn Quang hiện tạm trú tại TP. Hồ Chí Minh. Do công tác xa nhà nên ông không thể về địa phương xin giấy xác nhận độc thân mà nhờ bố đẻ của ông mang theo sổ hộ khẩu của gia đình đi làm hộ nhưng không được chấp nhận.

 

Qua Hệ thống tiếp nhân, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, ông Quang hỏi, chính quyền địa phương làm như vậy thì có đúng hay không?

Về vấn đề này, Bộ Tư pháp trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ thì người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.

Do đó, nếu ông Nguyễn Văn Quang không thể về UBND cấp xã nơi thường trú để đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà ủy quyền cho bố đẻ làm thủ tục thì phải có văn bản ủy quyền, tuy văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha, con theo quy định nêu trên.
Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Ông Lê Văn Tâm (Tây Ninh) và vợ làm đám cưới từ năm 2017. Vừa qua, vợ ông đến UBND phường xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn với ông nhưng UBND phường không cấp với lý do, năm 2009, vợ ông Tâm đã từng làm giấy này để làm thủ tục kết hôn với người nước ngoài nhưng không kết hôn.

Ông Tâm hỏi, vợ ông cần làm gì để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Về vấn đề này, Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh trả lời như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định:

“Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này”.

giấy chứng nhận độc thân
giấy chứng nhận độc thân

Căn cứ theo quy định trên, do trước đây vợ ông Lê Văn Tâm đã yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người nước ngoài nhưng nếu chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, nay đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với ông thì vợ ông phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây.

Trường hợp không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải trình bày lý do, sau đó UBND cấp xã, nơi thường trú của vợ ông sẽ tiến hành xác minh. Nếu kết quả xác minh vợ ông chưa đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây (nếu UBND cấp xã không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì yêu cầu vợ ông phải có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân là chưa đăng ký kết hôn với ai), trên cơ sở đó UBND cấp xã xem xét sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho vợ ông.

Trong trường hợp vợ ông không sang nước ngoài nhưng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây đã được sử dụng để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì bắt buộc phải làm thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và thực hiện ghi chú ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Sau khi có Trích lục ghi chú ly hôn thì vợ ông mới được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với ông.
Nguồn theo chinhphu.vn